Trang chủ /Tin tức thuế nổi bật/Tin thuế nổi bật
Bù trừ công nợ có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng không?
(01/12/2023)

Trong quá trình quản lý tài chính doanh nghiệp, việc thanh toán bù trừ công nợ là một phương pháp thường được sử dụng để làm ổn định quỹ tiền mặt và giảm thiểu rủi ro tài chính. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu việc thực hiện bù trừ công nợ có được hưởng khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) hay không? Hãy cùng Kế toán PPI khám phá điều này trong nội dung bài viết dưới đây.

1. Thanh toán bù trừ công nợ là gì?

Thanh toán bù trừ công nợ là quá trình thanh toán nghĩa vụ tài chính giữa các đối tác để xác định bên nào phải thực hiện nghĩa vụ cuối cùng. Trong giao dịch mua bán hoặc cung cấp dịch vụ, hai bên thường đồng thời là người bán và người mua, có cả công nợ phải thu và công nợ phải trả.

Khi có giao dịch như vậy, kế toán tiến hành các bước sau:

  • Xác định và ghi nhận chứng từ liên quan đến công nợ phải thu và công nợ phải trả.

  • Thực hiện quá trình bù trừ giữa công nợ phải thu và công nợ phải trả để xác định số tiền cuối cùng phải thanh toán hoặc nhận.

  • Cập nhật thông tin về bù trừ công nợ trong sổ theo dõi công nợ để duy trì sự minh bạch và theo dõi các khoản thanh toán.

2. Hồ sơ thanh toán bù trừ công nợ 

Trong quá trình thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, hồ sơ thanh toán bù trừ công nợ bao gồm các tài liệu sau:

  • Bảng công nợ.

  • Hợp đồng mua bán, hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng thương mại.

  • Biên bản nghiệm thu, biên bản giao hàng hoặc biên bản xuất kho.

  • Thanh lý hợp đồng.

  • Bản đối chiếu công nợ.

  • Chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt.

3. Bù trừ công nợ có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng không?

Thanh toán bù trừ công nợ được khấu trừ thuế GTGT và coi là chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp khi thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Tuân thủ quy định chi tiết trong hợp đồng về quá trình thanh toán bù trừ công nợ.

  • Có biên bản bù trừ công nợ được xác nhận bởi tất cả các bên liên quan.

  • Sử dụng chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho phần giá trị còn lại sau khi bù trừ, với điều kiện giá trị này lớn hơn hoặc bằng 20 triệu đồng.

Theo quy định chi tiết tại khoản 4 Điều 15 của Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi và bổ sung theo khoản 10 Điều 1 của Thông tư 26/2015/TT-BTC như sau:

[…]

4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được "quy định cụ thể trong hợp đồng" thì phải có "biên bản đối chiếu số liệu" và "xác nhận giữa hai bên" về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ

[…]

Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

[…]

Đồng thời, theo quy định của Điều 4 trong Thông tư 96/2015/TT-BTC, các khoản chi không được trừ như được nêu tại khoản 2 của điều đó, doanh nghiệp chỉ được phép trừ các khoản chi khi đáp ứng đồng thời ba điều kiện sau:

  • Khoản chi phát sinh thực tế liên quan đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

  • Khoản chi được chứng minh bằng hóa đơn và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.

  • Khoản chi có giá trị từ mỗi giao dịch mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ ít nhất là 20 triệu đồng (đã bao gồm thuế GTGT) và khi thanh toán, cần có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt.

Vì vậy, quy trình thanh toán thông qua hình thức bù trừ công nợ sẽ được công nhận để khấu trừ thuế GTGT và coi là chi phí hợp lý, miễn là nó đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.

Lời kết

Qua bài viết trên, Kế toán PPI đã giải đáp thắc mắc về việc liệu bù trừ công nợ có ảnh hưởng đến việc tính thuế giá trị gia tăng hay không. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ mang lại giá trị và giúp độc giả có cái nhìn rõ ràng hơn về vấn đề này.

Bài viết cùng danh mục
Copyright 2019 © PPI Việt Nam
ĐẠI LÝ THUẾ PPI VIỆT NAM

TRỤ SỞ CHÍNH HÀ NỘI:

Cơ sở 1 tại Cầu Giấy: Tầng 12 Tòa nhà Eurowindow Multi Complex số 27 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy - Hà Nội

Cơ sở 2 tại Thanh Xuân: Tầng 12 - Tòa nhà Diamond Flower, 48 Lê Văn Lương, Thanh Xuân, Hà Nội

Cơ sở 3 tại Hà Đông: Tầng Dịch Vụ Tòa A Chung cư sông Nhuệ, P.Kiến Hưng, Hà Đông - Hà Nội

CN NAM ĐỊNH: 106 Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP.Nam Định

CN HẢI DƯƠNG: 45C Phố An Ninh, P.Quang Trung, TP.Hải Dương

Hotline: 0964.787.599

Website: www.ppivietnam.vn

Email: ktppivietnam@gmail.com

   
Lượt truy cập: 144803965
Số người đang xem: 11