Trang chủ /Tin tức thuế nổi bật/Tin thuế nổi bật
CÁC NGÀY NGHỈ HƯỞNG NGUYÊN LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
(09/12/2023)

Trong hệ thống pháp luật lao động, việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động luôn đóng vai trò quan trọng và một phần quan trọng của quyền này chính là các ngày nghỉ được hưởng nguyên lương. Hãy cùng Kế toán PPI tìm hiểu chi tiết về những ngày nghỉ mà người lao động có thể hưởng nguyên lương theo quy định trong bài viết dưới đây.

1. Ngày nghỉ lễ tết người lao động được hưởng nguyên lương 

Ngày nghỉ lễ tết được hưởng nguyên lương theo quy định của Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

- Trong những dịp nghỉ lễ tết, người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương theo các ngày sau:

  • Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

  • Tết Âm lịch: 05 ngày;

  • Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

  • Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

  • Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

  • Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

- Đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, họ không chỉ được nghỉ các ngày nghỉ theo quy định mà còn được nghỉ thêm 01 ngày trong dịp Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày trong dịp Quốc khánh của nước mình.

- Hàng năm, dựa trên tình hình thực tế, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định cụ thể ngày nghỉ cho 2 ngày sau:

  • Tết Âm lịch: 05 ngày;

  • Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).

2. Ngày nghỉ hằng năm người lao động được hưởng nguyên lương

Ngày nghỉ hằng năm được hưởng nguyên lương của người lao động được quy định theo Điều 113 và Điều 114 của Bộ luật Lao động 2019 như sau:

- Người lao động, sau khi làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động, sẽ được nghỉ hằng năm và hưởng nguyên lương theo điều khoản trong hợp đồng lao động, chi tiết như sau:

  • 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

  • 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, người khuyết tật, người làm công việc nặng nhọc, độc hại hoặc nguy hiểm;

  • 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại hoặc nguy hiểm.

- Nếu người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động, số ngày nghỉ hằng năm sẽ được tính tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

- Trong trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa sử dụng hết ngày nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ đủ số ngày quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

- Người sử dụng lao động phải đặt ra lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và thông báo trước cho họ biết. Người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận để chia nhỏ lịch nghỉ thành nhiều đợt hoặc tổ chức nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

- Trong trường hợp nghỉ hằng năm trước kỳ trả lương, người lao động có quyền được tạm ứng tiền lương theo quy định tại điều 101, khoản 3 của Bộ luật Lao động 2019.

- Khi nghỉ hằng năm và sử dụng các phương tiện giao thông, nếu số ngày đi cả đi và về trên đường vượt quá 02 ngày, thì từ ngày thứ 03 trở đi sẽ được tính thêm thời gian đi đường ngoài khoảng thời gian nghỉ hằng năm, nhưng chỉ áp dụng cho một lần nghỉ trong năm.

- Sau mỗi chu kỳ làm việc đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động, số ngày nghỉ hằng năm của người lao động, theo quy định tại khoản 1 của Điều 113 trong Bộ luật Lao động 2019, sẽ được tăng thêm 01 ngày tương ứng.

3. Ngày nghỉ việc riêng người lao động được hưởng nguyên lương

Người lao động được nghỉ việc riêng và vẫn hưởng nguyên lương theo các trường hợp sau, cần thông báo trước với người sử dụng lao động:

  • Khi kết hôn: Nghỉ 03 ngày;

  • Khi có con đẻ hoặc con nuôi kết hôn: Nghỉ 01 ngày;

  • Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi mất: Nghỉ 03 ngày.

Lời kết

Trên đây là những thông tin về các ngày nghỉ mà người lao động có quyền hưởng nguyên lương, theo quy định của luật lao động. Hy vọng rằng bài viết trên của Kế toán PPI đã cung cấp thêm cho bạn những thông tin cần thiết.

Bài viết cùng danh mục
Copyright 2019 © PPI Việt Nam
ĐẠI LÝ THUẾ PPI VIỆT NAM

TRỤ SỞ CHÍNH HÀ NỘI:

Cơ sở 1 tại Cầu Giấy: Tầng 12 Tòa nhà Eurowindow Multi Complex số 27 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy - Hà Nội

Cơ sở 2 tại Thanh Xuân: Tầng 12 - Tòa nhà Diamond Flower, 48 Lê Văn Lương, Thanh Xuân, Hà Nội

Cơ sở 3 tại Hà Đông: Tầng Dịch Vụ Tòa A Chung cư sông Nhuệ, P.Kiến Hưng, Hà Đông - Hà Nội

CN NAM ĐỊNH: 106 Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP.Nam Định

CN HẢI DƯƠNG: 45C Phố An Ninh, P.Quang Trung, TP.Hải Dương

Hotline: 0964.787.599

Website: www.ppivietnam.vn

Email: ktppivietnam@gmail.com

   
Lượt truy cập: 144812106
Số người đang xem: 12