Trang chủ /Tài liệu kế toán - Thuế/Chia sẻ kinh nghiệm kế toán - Thuế
TRẢ LỜI VƯỚNG MẮC CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ VỀ NỘI DUNG QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP NĂM 2020 (PHẦN 2)
(19/03/2021)

 Câu 4: Do tình hình dịch Covid, trong năm 2020 Công ty ký hợp đồng lao động với chuyên gia nước ngoài có cam kết trong hợp đồng là chi trả chi phí cách ly tại khách sạn và chi phí điều trị (nếu có) khi vào Việt Nam làm việc nhưng chi phí thuê nhà hàng tháng người lao động tự chi trả. Xin hỏi chi phí cách ly có được tính vào chi phí được trừ của Công ty không?

Trả lời:

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có công văn số 5032/TCT-CS ngày 26/11/2020 hướng dẫn về chính sách thuế đối với chi phí cách ly phòng chống dịch Covid 19 của Chuyên gia nước ngoài. Căn cứ tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp thì: Đối với chi phí cách ly tại khách sạn và chi phí điều trị cho chuyên gia nước ngoài mà doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động thì khoản chi phí trả cho cơ sở cách ly được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định.

Câu 5: Hưởng ứng công văn kêu gọi từ Liên đoàn lao động tỉnh Bình Dương, Công ty chi hỗ trợ 300 triệu đồng cho công nhân trên địa bàn Bình Dương phải ở lại ăn tết Nguyên Đán do dịch Covid 19, xin hỏi khoản chi phí nêu trên có được ghi nhận là chi phí hợp lý?

Trả lời:

Về việc tính khoản hỗ trợ, tài trợ của doanh nghiệp cho các hoạt động phòng chống dịch Covid-19 vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, hiện nay Bộ Tài chính đang trình Chính phủ Nghị định hướng dẫn. Vì vậy, sau khi Nghị định được ban hành, đề nghị doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ.

Câu 6: Trong phần mềm HTKK 4.5.2 , tôi nhập dữ liệu đến phần C1 , còn phần C4 ( thu nhập tính thuế ) thì dữ liệu không vào được , vậy thì dữ liệu có đúng không?

Trả lời:

Hiện tại ứng dụng HTKK 4.5.2 đang hỗ trợ nhập dữ liệu các chỉ tiêu liên quan đến C1, C4 trên tờ khai 03/TNDN như sau:

  • Chỉ tiêu B13 = B12 – B14, cho sửa
  • Chỉ tiêu B14= chỉ tiêu [09] trên phụ lục 03-5/TNDN, cho phép sửa
  • Chỉ tiêu C1 = B13
  • Chỉ tiêu C3= C3a + C3b

Nếu C1 - C2 > 0 thì kiểm tra C3 phải <= C1 - C2 nếu không thỏa mãn thì ứng dụng đưa ra cảnh báo đỏ ở chỉ tiêu C3 " Lỗ từ năm trước chuyển sang [C3]

phải nhỏ hơn hoặc bằng Thu nhập chịu thuế [C1] trừ Thu nhập miễn thuế [C2]"

  • Nếu C1 - C2 <= 0 bổ sung kiểm tra C3a, C3b = 0. Nếu vi phạm thì cảnh báo đỏ tại chỉ tiêu vi phạm. Cảnh báo đỏ “C1-C2 <= 0 thì chỉ tiêu C3a phải bằng “0” (các chỉ tiêu còn lại cảnh báo tương tự)
  • Chỉ tiêu C3a = tổng cột 5 phụ lục 03-2A/TNDN
  • Chỉ tiêu C4= C1 –C2 –C3a – C3b. Nếu C4<0 thì C5, C7,C8 =0 và khóa không cho chỉnh sửa. Nếu C4 < 0 thì tự động hiển thị = 0

C4 là chỉ tiêu ứng dụng hỗ trợ tự động tính, phụ thuộc các chỉ liên quan mà bạn đã nhập.

Bạn kiểm tra lại các chỉ tiêu nhập theo hướng dẫn sử dụng phần mềm mà Tổng cục Thuế đã cung cấp để thực hiện kê khai.

Câu 7: Xin hỏi

  1. Chi phí năm 2019 nhưng các bộ phận quên đưa chứng từ, cuối năm 2020 kế toán mới nhận được các chứng từ này, vậy các chi phí trên được tính vào chi phí hợp lệ của 2020 không?
  2. Lương hiệu quả công việc năm 2020 dự định trả vào tết âm lịch (2021) nhưng do khó khăn kinh tế Công ty chưa trả được cho nhân viên mà trả vào tháng 4 hoặc 5/2021. Vậy Công ty có được tính ghi nhận vào chi phí hợp lệ của năm 2021 không? Nếu không, Công ty được ghi nhận chi phí hợp lệ của khoản chi trả này vào kỳ thuế năm nào?

Trả lời:

1.Theo quy định của pháp luật thuế TNDN hiện hành, các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế phải liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định. Các hóa đơn, chứng từ năm 2019 nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định để được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của năm 2019 thì doanh nghiệp thực hiện kê khai điều chỉnh, bổ sung hồ sơ khai thuế TNDN năm 2019 theo đúng quy định pháp luật thuế TNDN và quản lý thuế.

2.Theo quy định của pháp luật thuế TNDN hiện hành: Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Hằng năm DN được trích lập quỹ dự phòng tiền lương không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Trường hợp, năm trước DN có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính, DN chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì DN phải tính giảm chi phí của năm sau.

Do vậy, các khoản chi trả tiền lương sau thời điểm quyết toán thuế thì DN có thể chi từ quỹ dự phòng tiền lương theo quy định nêu trên.

Câu 8: Công ty đầu tư mới 01 hệ thống điện mặt trời kết hợp với năng lượng có giá trị 14.9 tỷ đồng. Ngoài ra, Công ty đầu tư mới 01 hệ thống điện mặt trời kết hợp với năng lượng với giá trị trên 14.9 tỷ đồng. Cả hai dự án ở huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước. Xin hỏi dự án của Công ty có được hưởng ưu đãi về thuế TNDN là miễm 4 năm đầu, giảm 50% cho năm tiếp theo áp dụng mức thuế suất 10% hay không?  

Trả lời:

Theo quy định của pháp luật thuế TNDN hiện hành thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới (dự án đầu tư độc lập) hoặc dự án đầu tư mở rộng theo điều kiện địa bàn ưu đãi đầu tư hoặc lĩnh vực ưu đãi đầu tư.

Việc xác định dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Trường hợp Quý doanh nghiệp hỏi về đầu tư hệ thống điện mặt trời kết hợp với năng lượng và thực hiện tại địa bàn huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước (thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), Quý doanh nghiệp căn cứ quy định tại Luật thuế TNDN số14/2008/QH12, Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Nghị định số 12/2015/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn thi hành và tình hình thực tế thực hiện dự án đầu tư để xác định mức ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư của doanh nghiệp theo quy định.

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN THUẾ PPI VIỆT NAM

Trụ sở chính Hà Nội: Tầng 12 - tòa nhà Diamond Flower - 48 Lê Văn Lương - Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà Nội

CN Nam Định: 106, đường Nguyễn Khánh Toàn , khu đô thị Bãi Viên, TP. Nam Định

CN Hải Dương: Số 1 Ngõ 144 Phố Quang Trung, Phường Quang Trung, TP Hải Dương

CN Bắc Ninh: Số 6- Phố Đào Cam Mộc- Phường Vũ Ninh- TP. Bắc Ninh

 

Bài viết cùng danh mục
Copyright 2019 © PPI Việt Nam
ĐẠI LÝ THUẾ PPI VIỆT NAM

TRỤ SỞ CHÍNH HÀ NỘI:

Cơ sở 1 tại Cầu Giấy: Tầng 12 Tòa nhà Eurowindow Multi Complex số 27 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy - Hà Nội

Cơ sở 2 tại Thanh Xuân: Tầng 12 - Tòa nhà Diamond Flower, 48 Lê Văn Lương, Thanh Xuân, Hà Nội

Cơ sở 3 tại Hà Đông: Tầng Dịch Vụ Tòa A Chung cư sông Nhuệ, P.Kiến Hưng, Hà Đông - Hà Nội

CN NAM ĐỊNH: 106 Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP.Nam Định

CN HẢI DƯƠNG: 45C Phố An Ninh, P.Quang Trung, TP.Hải Dương

Hotline: 0964.787.599

Website: www.ppivietnam.vn

Email: ktppivietnam@gmail.com

   
Lượt truy cập: 143869518
Số người đang xem: 14